Quốc hiệu CHNDTH

Bài chi tiết: Tên gọi Trung Quốc
Trung Quốc
"Trung Quốc" trong chữ Hán phồn thể (trên) và chữ Hán giản thể (dưới)
Tên tiếng Trung
Giản thể中国
Phồn thể中國
Phiên âm
Tiếng Hán tiêu chuẩn
Bính âm Hán ngữZhōngguó
Chú âm phù hiệuㄓㄨㄥ ㄍㄨㄛˊ
Gwoyeu RomatzyhJong'gwo
Wade–GilesChung1-kuo2
Bính âm Hán ngữ TongyongJhongguó
MPS2Jūng-guó
Tiếng Hán tiêu chuẩn khác
Xiao'erjingﺟْﻮ ﻗُﻮَع‎
Tiếng Ngô
La tinh hóaTson平 koh入
Tiếng Cám
La tinh hóaTung-koe̍t
Tiếng Tương
IPA/tan33 kwɛ24/
Tiếng Khách Gia
La tinh hóaDung24 Gued2
Tiếng Quảng Châu
Yale la tinh hóaJūnggwok
Việt bínhZung1 gwok3
Tiếng Mân Nam
Tiếng Mân Tuyền Chương POJTiong-kok
Tiếng Mân Đông
Phúc Châu Phiên âm Bình thoạiDṳ̆ng-guók
Tên tiếng trung thay thế
Giản thể中华人民共和国
Phồn thể中華人民共和國
Phiên âm
Tiếng Hán tiêu chuẩn
Bính âm Hán ngữZhōnghuá Rénmín Gònghéguó
Chú âm phù hiệuㄓㄨㄥ ㄏㄨㄚˊ ㄖㄣˊ ㄇㄧㄣˊ ㄍㄨㄥˋ ㄏㄜˊ ㄍㄨㄛˊ
Tiếng Hán tiêu chuẩn khác
Xiao'erjingﺟْﻮ ﺧُﻮَ ژٌ مٍ ﻗْﻮ حْ ﻗُﻮَع‎
Tiếng Ngô
La tinh hóaTson平 gho平 zin平 min平 gon去 ghu平 koh入
Tiếng Cám
La tinh hóaChungfa Ninmin Khungfokoet
Tiếng Tương
IPA/tan33 go13 ŋin13 min13 gan45 gu13 kwɛ24/
Tiếng Khách Gia
La tinh hóaDung24 fa11 ngin11 min11 kiung55 fo11 gued2
Tiếng Quảng Châu
Yale la tinh hóaJūngwàh Yàhnmàhn Guhngwòhgwok
Việt bínhZung1 waa4 jan4 man4 gung6 wo4 gwok3
Tiếng Mân Nam
Tiếng Mân Tuyền Chương POJTiong-hôa jîn-bîn kiōng-hô-kok
Tiếng Mân Đông
Phúc Châu Phiên âm Bình thoạiDṳ̆ng-huà Ìng-mìng Gê̤ṳng-huò-guók
Tên Tây Tạng
Chữ Tạng ཀྲུང་ཧྭ་མི་དམངས་སྤྱི
མཐུན་རྒྱལ་ཁབ
Phiên âm
Wyliekrung hwa mi dmangs spyi mthun rgyal khab
Bính âm Hán ngữ Tây TạngZhunghua Mimang Jitun Gyalkab
Tên tiếng Việt
Tiếng ViệtTrung Hoa Nhân dân Cộng hòa quốc
Tên tiếng Tráng
Tiếng TrángCunghvaz Yinzminz Gunghozgoz
Tên tiếng Mông Cổ
Tiếng Mông Cổ
Phiên âm
SASM/GNCBügüde nayiramdaqu dumdadu arad ulus
Tên tiếng Duy Ngô Nhĩ
Tiếng Duy Ngô Nhĩ
جۇڭخۇا خەلق جۇمھۇرىيىت
Phiên âm
Bảng chữ cái Uyghur LatinJungxua Xelq Jumhuriyiti
Yengi YeziⱪJunghua Həlk̡ Jumh̡uriyiti
SASM/GNCJunghua Hälk̂ Jumĥuriyiti
Siril YëziqiҖуңхуа Хәлқ Җумһурийити

Quốc hiệu chính thức hiện nay của nước này là Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa (giản thể: 中华人民共和国; phồn thể: 中華人民共和國; Hán-Việt: Trung Hoa Nhân dân Cộng hòa quốc; bính âm: Zhōnghuá Rénmín Gònghéguó). Tên gọi thông thường trong tiếng Trung là Trung Quốc (giản thể: 中国; phồn thể: 中國; bính âm: Zhōngguó) và Trung Hoa (giản thể: 中华l; phồn thể: 中華; bính âm: Zhōnghuá).

Từ "Trung Quốc" xuất hiện sớm nhất trong "Thượng thưTử tài", viết rằng "Hoàng thiên ký phó trung quốc dân", phạm vi chỉ là khu vực Quan Trung–Hà Lạc vốn là nơi cư trú của người Chu. Đến thời Xuân Thu, nghĩa của "Trung Quốc" dần được mở rộng đến mức bao quát các nước chư hầu lớn nhỏ trong khu vực trung hạ du Hoàng Hà. Sau đó, cương vực các nước chư hầu mở rộng, phạm vi "Trung Quốc" không ngừng mở rộng ra tứ phía. Từ thời Hán trở đi, triều dã và văn nhân học sĩ có tập quán gọi vương triều Trung Nguyên do người Hán lập nên là "Trung Quốc". Do đó, các dân tộc phi Hán sau khi làm chủ Trung Nguyên cũng thường tự xem bản thân là "Trung Quốc", như triều đại Bắc Ngụy do người Tiên Ti kiến lập tự xưng là "Trung Quốc" và gọi Nam triều là "Đảo Di". Đồng thời kỳ, Nam triều do người Hán kiến lập tuy dời Trung Nguyên song vẫn tự xem bản thân là "Trung Quốc", gọi Bắc triều là "Tác Lỗ". KimNam Tống đều tự xưng là "Trung Quốc", không thừa nhận đối phương là "Trung Quốc". Do vậy, "Trung Quốc" còn bao gồm ý nghĩa về kế thừa văn hóa, và có chính thống. Tuy nhiên, trong suốt lịch sử, chưa có vương triều nào sử dụng "Trung Quốc" làm quốc danh chính thức. "Trung Quốc" trở thành quốc danh chính thức bắt đầu từ khi Trung Hoa Dân Quốc kiến lập vào năm 1912.[30]

Triều đại đầu tiên trong lịch sử Trung QuốcHạ, đương thời dân sống từ trước tại lưu vực trung hạ du Hoàng Hà tự xưng là "Hoa Hạ", hoặc giản xưng là "Hoa", "Hạ". Từ "Hoa Hạ" xuất hiện sớm nhất là trong "Tả truyện-Tương công nhị thập lục niên", ghi rằng "sở thất Hoa Hạ". Khổng Dĩnh Đạt thời Đường thì nói "Hoa Hạ vi Trung Quốc dã".[30] "Trung Hoa" là giản lược từ liên kết "Trung Quốc" và "Hoa Hạ", ban đầu chỉ khu vực rộng lớn ở lưu vực trung hạ du Hoàng Hà. "Xuân Thu cốc lương truyện" quyển 1 "Ẩn công chú sơ" có viết rằng "Tần nhân năng viễn mộ Trung Hoa quân tử". Sau này, phàm là thuộc khu vực quản lý của vương triều Trung Nguyên thì đều được gọi chung là "Trung Hoa", ý chỉ toàn quốc. Hàn Ốc thời Đường có câu "Trung Hoa địa hướng biên thành tẫn, ngoại quốc vân tòng đảo thượng lai", đối lập giữa "Trung Hoa" và ngoại quốc. Do vậy, "Trung Quốc" cũng có thể gọi là Trung Hoa, gọi tắt là "Hoa", người Hán cư trú tại hải ngoại có thể gọi là "Hoa kiều", nếu đã nhập quốc tịch nước khác thì có thể gọi là "Hoa nhân ngoại tịch".[30]

Sau khi Đảng Cộng sản Trung Quốc đánh bại Quốc Dân Đảng trong cuộc nội chiến Trung Quốc và kiểm soát toàn bộ Trung Quốc đại lục, nhà nước do Đảng Cộng sản cầm quyền được thành lập, vẫn giữ tên ngắn "Trung Quốc" nhưng thay đổi quốc hiệu và khẳng định "Trung Quốc" nghĩa là "Trung Hoa Nhân dân Cộng hòa Quốc" (nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa) do Đảng Cộng sản lãnh đạo. Còn thực thể "Trung Quốc" do Quốc Dân Đảng cầm quyền định nghĩa là "Trung Hoa Dân Quốc" đã di dời sang Đài Loan, nay trở thành Đài Loan với quốc hiệu cũ "Trung Hoa Dân Quốc", chính phủ Trung Quốc coi là lãnh thổ ly khai bất hợp pháp và cần phải thống nhất.